Friday, December 21, 2018

Thursday, December 20, 2018

From Economic Complexities to Computational Entrepreneurship

21.12.2019. My new research preprint (non-peer-reviewed) on a newly proposed academic interdisciplinary research theme: "computational entrepreneurship" (pdf): https://osf.io/kqbmg/download




A.I. for Social Data Lab (AISDL)

21.12.2018. Our innovative approach to making a business brochure.

A.I. for Social Data Lab — AISDL (Vuong & Associates, Hanoi): pdf file.


Sunday, December 16, 2018

Einstein’s most effective life hack wasn’t about productivity

By Mayo Oshin; December 13, 2018—In 1902, a young, depressed, and solemn 21-year-old Albert Einstein was on the verge of giving up on his dream of becoming a physicist.

Six years prior, Einstein had enrolled in a Mathematics and Physics teaching diploma at the Swiss Federal Polytechnic in Zurich, Switzerland, where he frequently skipped classes and spent his spare time wooing girls, whilst playing his violin at ladies luncheons and cocktail parties.

As a result of his devil-may-care attitude, Einstein’s professors cast him aside as a lazy student destined for a mediocre career in physics.

And after graduating, Einstein couldn’t get a job—in fact, he was passed over for a role as a lab assistant, and even contemplated selling insurance.

After two frustrating years of job hunting, Einstein moved to Bern to work as a clerk in the Swiss patent office.

Working six days a week as a patent clerk, Einstein could barely find any time to develop his scientific ideas, and would eventually give up on a career in physics.

Or would he?

Wednesday, December 12, 2018

Kurt Gödel’s 100th Birthday

(This post was originally published on the NKS Forum.)—Last Friday (April 28, 2006) would have been Kurt Gödel’s 100th birthday. I agreed to try to write something about it for publication in a newspaper… which had the dual misfeatures that (a) I had to compress what I was saying and (b) that it didn’t actually get done… Still, I thought people on the Forum might find my draft interesting… so here it is. Please recognize that this wasn’t polished for final publication…

Saturday, December 8, 2018

ISI Web of Science đưa vũ khí “open data” vào trận chiến giành lại lãnh thổ bị mất từ tay Scopus

SSHPA (09-12-2018) — Sau khi để mất một diện tích lớn lãnh thổ dữ liệu khoa học vào tay Scopus (Elsevier), cụ thể nhất là trong trận chiến dữ liệu năng suất nghiên cứu khoa học và xếp hạng đại học, nay ISI Web of Science, dưới sự quản lý của Clarivate Analytics phải giành lại đất đai, hoa lợi. Trước đó, Scopus đã liên tục ra đòn trước.

Friday, December 7, 2018

Wednesday, December 5, 2018

Bồi hồi bất chợt...

05.12.2018. Tình cờ bắt gặp 2 tài liệu cũ khi lục CSDL ISI Web of Science. Bài 1: pdf); Bài 2: pdf).

Bồi hồi nhớ lại ngày xưa 😂😂


Monday, December 3, 2018

QS World Universit Rankings 2019

03.12.2018. Bảng dữ liệu tổng kết các thống kê cơ bản của xếp hạng (1.6MB) sau khi đã vứt bỏ đi các trang quảng cáo màu mè: File pdf.

Friday, November 30, 2018

Dang dở...

30.11.2018. Những thứ làm thực sự vì muốn làm mà dang dở thì rất tiếc. Nhưng vì đã vài năm trôi qua, và không biết bao giờ mới có cơ hội quay lại, nên thôi đành để lên OSF Preprints cho đỡ thất lạc.

*Nó đây: https://osf.io/vkpm8

Giá mà khi ấy có động lực để hoàn chỉnh nó. Giá mà, giá mà... thì má đã già!

Thursday, November 29, 2018

Sự tử tế

30.11.2018. Tôi tham gia ban biên tập với tư cách Associate Editor cho 2 tạp chí của Nature từ tháng 10-2018, trong đó có Scientific Data. Tạp chí này có uy tín lớn bậc nhất của data science và probability/statistics. Kể ra việc được mời cũng đã là vinh hạnh.

Về công việc biên tập thì cũng đã thành nếp (xem, Về viết và biên tập...; pdf) nên cũng không cần dài dòng.

Hôm qua TBT gửi email để lấy ý kiến đánh giá công việc, và có một động tác rất tử tế như trong hình:



Thế mới thấy, sự tử tế đôi khi có hình dạng trong cuộc đời thật đơn giản. Nhưng vô cùng ý nghĩa.

Wednesday, November 28, 2018

Mất mùa

28.11.2018. Ý nói về số lượng bản thảo được chấp nhận đăng. Chúng tôi đang biên tập số đặc biệt Social Public Health System and Sustainability của tạp chí khoa học Sustainability (ISSN: 2071-1050; IF 2.075 CiteScore 2.37).

Kể từ đầu tháng 9-2018 đến nay, số đặc biệt đã có được 6 bản thảo quốc tế nộp vào. Đó là mức khá tốt. Tuy nhiên, các cây bút bình xét và ban biên tập chỉ chấp thuận đăng 2 bài (như trong hình).


Trong số này, có những bản thảo có tiềm năng rất hay như về việc tổ chức khai thác thông tin y tế từ trung tâm dữ liệu tập trung. Thật là tiếc, nhưng quyết định biên tập là của tập thể.

Công việc công bố nghiên cứu quả thật vất vả, và nỗi vất vả đó chia cho cả editorreviewer, chứ không chỉ tác giả.

Tuesday, November 27, 2018

Ai tĩnh, ai động

28.11.2018. Bài chép lại của SSHPA (21-4-2018; https://sc.sshpa.com/post/1100).

Tô Đông Pha (蘇東坡 1037–1101) kết bạn rất thân với Thiền sư Phật Ấn Liễu Nguyên.

Một hôm, ông đi thuyền ghé thăm Phật Ấn ngay lúc vị này đi vắng. Ðợi mãi không được, ông bèn viết vài dòng lưu lại và những chữ cuối cùng là:

- Tô Ðông Pha, Phật tử vĩ đại, dù có tám ngọn gió (Bát phong) thổi cũng chẳng động.

Phật Ấn về đọc thấy thế liền viết thêm những dòng sau:

- Nhảm nhí! Những gì ông viết ở đây chẳng hơn gì phát rắm.

Khi nghe được lời lăng mạ này Tô Ðông Pha nổi giận lôi đình, cấp tốc đi thuyền qua sông. Thấy Phật Ấn, ông quát to:

- Thầy có quyền gì mà thóa mạ tôi như vậy? Tôi há không phải là một Phật tử mộ đạo, chỉ để tâm đến đạo không thôi hay sao? Quen biết tôi lâu như vậy không lẽ thầy lại mù quáng đến thế hay sao?

Phật Ấn chỉ lặng lẽ nhìn ông một vài giây, sau đó mỉm cười nói chậm rãi:

- Tô Ðông Pha, Phật tử vĩ đại kêu rằng tám ngọn gió cũng khó mà động được ông một tấc! Thế mà giờ đây chỉ một phát rắm cũng thổi ông qua đến tận bên này sông!


Monday, November 26, 2018

Huế 11-2018

26.11.2018.

Chuyến đi Huế tuần trước với 2 ngày làm việc tại Đại học Huế và trường Đại học Phú Xuân.

Ngày 22-11-2018:

Bài giảng về biên tập khoa học, Hue University
* Trang web ĐH Huế: Hội thảo Định hướng xây dựng Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Huế tiệm cận chuẩn quốc tế

Ngày 23-11-2018:

Bản đồ KHXH&NV, Phu Xuan University

Rất nhiều câu hỏi, vô số băn khoăn...

Vietnamnet (26-11-2018): Nghiên cứu khoa học xã hội Việt Nam có thực sự đang tụt hậu? 


Sunday, November 25, 2018

Trường Đại học Phenikaa

25.11.2018. Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 21-11-2018 đổi tên Trường Đại học Thành Tây thành Trường Đại học Phenikaa: pdf file.


Saturday, November 24, 2018

Đại học Thanh Hoa vươn lên

25.11.2018. Đại học Thanh Hoa đã vươn lên dẫn đầu về toán học và khoa học máy tính, vượt qua cả Stanford, MIT và UC Berkeley.


Họ có bằng lòng với vị trí dẫn đầu này? Câu trả lời là: Không. Họ muốn một thế hệ xuất sắc, thực sự dẫn đầu bằng tiên phong tư tưởng mới; không đơn giản chỉ là số đo về năng suất. Họ hiểu rằng tư tưởng xuất sắc không cần đến số lượng.

Phó chủ tịch Thanh Hoa Yang Bin phát biểu như sau:

“It’s good for short-term results, but not for really big things, for unorthodox thinking. Too many people have the attitude of followers. They’re not entrepreneurial enough. I say: Start some new field. Don’t care too much about recognition from peers. Risk your whole career.”

Đọc bài đủ đăng trên The Economist: pdf file.

Mathematical Logic by Ian Chiswell & Wilfrid Hodges

25.11.2018. Đủ gọn để tham khảo nhanh.

Mathematical Logic (Ian Chiswell & Wilfrid Hodges)


Sunday, November 18, 2018

Dẫu gì nhìn thấy hình ảnh Việt vẫn xúc động

19.11.2018. Đã gần 1 tháng nay, bài của chúng tôi nằm trong tốp đầu Most Read của tạp chí Arts. Nhà nghiên cứu thì muốn tác phẩm được Most Cited, tuy nhiên, trước khi một tác giả khác trích dẫn thì họ phải đọc cái đã. Do đó, có thể coi Most Read như một sự báo trước.

Tuy nhiên, cũng do liên tục trong tốp đó, nên nó cũng lại lên mục Highly Accessed của trang chủ tạp chí. Và vì có lẽ trong giai đoạn này truy cập nhiều nhất, do đó, nó nằm trên cùng.

Điều đáng chú ý là rất tình cờ, do ảnh đầu tiên là bức tranh của danh họa Tô Ngọc Vân, là bức rất đẹp lại nổi tiếng, nằm gọn trong một khuôn hình, cho nên ở trang chủ, hiện diện đó vô cùng ấn tượng.

Tôi yêu nó quá!


Saturday, November 17, 2018

Chế độ thế tập và nguyên lai các tên gọi thường dùng cho Hoàng đế và Hoàng tộc

18.11.2018. Bài ThS. Võ Minh Hải lấy lại từ địa chỉ: http://tunguyenhoc.blogspot.com/2012/07/che-o-tap-va-nguyen-lai-cac-ten-goi.html.

1. Vài nét về chế độ thế tập trong lịch sử Trung Hoa

Chế độ quân chủ của ba triều đại Hạ 夏, Thương 商 và Chu 周 sau khi vua lên ngôi đều xưng Vương 王. Trong Giáp cốt văn  甲骨文, chữVương được viết theo hình thể của chữ 大, với ý nghĩa tượng trưng cho tư thế của một người ngồi ngay thẳng, chính diện ở đại điện. Đến nhàThương, vua Tổ Giáp 祖甲 đã tự nhận mình là vua của một nước. Địa vị đáng tôn sùng ấy cần phải có mũ miện. Vì thế, trong Giáp cốt văn, chữVương có thêm một nét ngang trên đầu và nó trở thành tự dạng như chữNgọc 玉. Điều này chứng minh rằng, biện pháp chính trị nào của thời quân chủ chuyên chế cổ đại cũng đều hướng đến việc củng cố và tôn sùngVương vị 王位. Ông vua là chủ tể của quốc gia, là đại biểu cho tất cả quý tộc chủ nô. Đấy là đặc trưng chủ yếu đầu tiên của chính thể chuyên chế Hạ, Thương, Chu.

Về mặt chính trị, hoàng quyền được thể hiện ở chỗ, vua cũng chính là thủ lĩnh tối cao của lực lượng vũ trang, có quyền quyết định việc quân cơ, chinh phạt, sinh sát. Thứ đến, mọi quyết định, kết luận của vua đều là pháp lệnh, là chủ nhân của toàn bộ nô lệ và tuyệt đại bộ phận đất đai của cả nước. Do vậy, tầng lớp quý tộc thực hành ráo riết chế độ thế cập chế 世及制. ThiênLễ vận 禮運 trong sách Lễ Ký 禮記 có câu: “Đại nhân thế cập dĩ vi lễ 大人世及以為禮” (Bậc đại nhân lấy thế cập làm lễ). Khổng Dĩnh Đạt 孔穎達 chú giải rằng, vua và các chư hầu đem quyền vị giao cho thành viên của gia tộc mình. Cha truyền cho con gọi là Thế 世, anh truyền cho em gọi là Cập及. Phương pháp kế thừa huyết thống của loại quyền vị đó, là một đặc trưng trọng yếu của chế độ quân chủ chuyên chế.

Hai triều Hạ và Thương không còn văn bản khảo chứng cụ thể. Theo một số nhà nghiên cứu lịch sử Trung Quốc cổ đại, ở triều Hạ, việc kế thừa ngôi vua cha truyền con nối là chủ yếu, được 14 đời, cả thảy 17 vua. Triều Thương truyền được 17 đời, tổng cộng 31 vua. Riêng nhà Chu đã thực hiện một cách khá triệt để chế độ Tông pháp 宗法制, không riêng gì vua, từ các chư hầu đến bậc sĩ khanh đại phu đều chủ yếu truyền cho đích tử con của vợ cả. Sau khi Chu Vũ Vương 周武王 diệt Thương và dựng độ ở Cảo Kinh 鎬京 (nay là vùng phụ cận thành phố Tây An 西安市- Tỉnh Thiểm Tây 陝西省), gọi là Tông Chu 宗周. Để xác lập nên vương triều Chu đối với toàn quốc và củng cố vùng căn cứ lấy Tông Chu làm trung tâm, vương triều nhà Chu đã thực hiện chế độ phân phong trong vùng đất rộng lớn đã chinh phục được, thiên tử nhà Chu tiến hành Phong bang kiến quốc 封邦建國, phong tước kiến địa 封爵建國 trên quy mô cả nước (tức toàn cõi Trung Hoa lúc bấy giờ), gọi là Chư hầu quốc 諸侯國, lập nhiều Chư hầu quốc như vậy là nhằm sử dụng họ làm phên giậu bảo vệ cho Tông Chu.

Trong trước tác của mình, Tuân Khanh 荀卿 đã chỉ rõ rằng: Thời kỳ đầu của nhà Chu, việc phân phong các chư hầu chủ yếu là anh em trong vương tộc nhà Chu. Ông cũng nêu ra con số cụ thể, trong 71 nước, chư hầu họ Cơ 姬 chiếm tới 53 nước. Học giả Cố Đông Cao 顧東翱 sau khi dẫn nhiều sử liệu trong sách Xuân Thu đại sự biểu 春秋大事表 nêu lên con số là 51 nước của họ Cơ trên tổng số 71 nước. Trong đó xác định cụ thể như sau: con của Văn Vương 文王 là 15 người, con của Chu Công 周公là 06 người, con của Vũ Vương 武王 là 03 người. Đó là kể cả huyết thống. Nếu xét theo phương diện khu vực địa lý, đất đai phong quốc thì cụ thể có thể kể ra như sau: tỉnh Sơn Đông 山東 có 08 nước, tỉnh Hà Bắc 河北 có 02 nước, tỉnh Sơn Tây 山西 có 08 nước, tỉnh Thiểm Tây 陝西 có 09 nước, tỉnh Hà Nam 河南 có 20 nước, tỉnh Hồ Bắc 胡北có 02 nước, tỉnh Tứ Xuyên 四川nay có 01 nước, tỉnh Giang Tô 江蘇 nay có 01 nước. Còn các nước khác là công thần hoặc thông gia của nhà Chu. Trong số các chư hầu đó, họ Khương 姜氏được phân phong tới 12 nước là nhiều nhất. 

Những chư hầu được phong đất đều được ban tước phẩm và quan phục của nhà Chu. Về Tước 爵, đại biểu cho ngôi thứ cao thấp, bao gồm ngũ tước như: Công 公, Hầu 侯, Bá 伯, Tử 子, Nam 男. Về phẩm phục 品服 (còn gọi là quan phục 官服) thể hiện ý nghĩa về việc ban cấp đã thực hiện là nặng hay nhẹ về thuế má, cống phẩm. Ở các nước chư hầu này cũng phải thực hiện chế độ thế tập. Có thể nói rằng, chế độ tông pháp 宗法 ở nhà Chu đã hoàn bị, chặt chẽ và phát huy tác dụng khá tốt trong việc quyết định sự tồn tại của mạng lưới chính trị thời kỳ đó.

2. Nguyên lai các tôn hiệu dành cho Hoàng đế

2.1. Nguồn gốc của tôn hiệu Hoàng đế 皇帝

Sau thời kỳ Chiến Quốc 戰國時期, Trung Quốc bước vào xã hội phong kiến 封建 社會, Tần Doanh Chính 秦嬴政 thống nhất toàn quốc, uy đức và công tích đã vượt qua lịch sử, truyền thuyết của thời đại Tam hoàng 三皇, Ngũ đế 五帝. Ông ta không thể dùng từ Vương 王 để tự xưng nữa mà phải dùng một tên gọi mới là “Hoàng皇” và “Đế 帝” kết hợp lại. Vì thế, từ đời Tần Thuỷ Hoàng 秦始皇 trở về sau, các triều đại phong kiến quân chủ, các ông vua đều dùng danh xưng hoàng đế.

Thời cổ, chữ Hoàng 皇 có hàm nghĩa là thiên thần 天神 hoặc quân chủ君主. Sách Nhĩ Nhã 爾雅 và Bạch Hổ Thông 白虎通 đều định nghĩa “Hoàng” là vua (quân 君). Ví dụ Tam hoàng 三皇 là nhân quân人君. Đế 帝 chỉ thiên thần, cách gọi gộp hoàng đế cùng mấy vị khác là Ngũ đế五帝, biểu thị sự tôn sùng của người xưa đối với các bậc đế vương. Nay, Doanh Chính kết hợp cả hai chữ tượng trưng cho quyền uy và sự tôn sùng đó, dùng làm tên gọi cho mình và vì ông ta là người đầu tiên nên mới tự xưng là Tần Thuỷ Hoàng Đế 秦始皇帝 và quy định con cháu của ông ta phải xưng là Nhị Thế 二世, Tam Thế三世…đến Vạn Thế 萬世, truyền đến vô cùng. Lịch sử gọi ông ta là Tần Thuỷ Hoàng秦始皇. Bắt đầu từ Tần Thuỷ Hoàng đến cuối đời Thanh 清朝 là kết thúc tên hiệu hoàng đế được dùng hơn 2000 năm ở Trung Quốc.

Có thể nói rằng, đối với chế độ chính trị Trung Hoa, với đời sống xã hội, văn hoá tư tưởng đều sản sinh những ảnh hưởng vô cùng sâu sắc. Trong khoảng trên 2000 năm ấy, hoàng đế là người có quyền lực tối thượng, là người thể hiện quyền lực chuyên chế của chế độ phong kiến, là chân mệnh thiên tử 真命天子, là con trời, là chủ nhân duy nhất của thiên hạ, vì thế người ta còn gọi ông là Nhân chủ 人主. Đó là thứ quyền lực đã hấp dẫn biết bào người, là nguồn gốc của vô vàn cuộc tranh chấp. Đối với hoàng đế, cái quyền lực chuyên chế ấy, khoa học chính trị gọi nó là Hoàng quyền 皇權.

2.2. Tên gọi tự xưng và tôn xưng của Hoàng đế

Trong quan niệm quốc gia thời xưa ở Trung Quốc, người ta nhận thức, người thống trị tối cao của quốc gia là quân chủ 君主, là đại diện của Thiên đế天帝 hay còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng Đế玉皇上帝 nên nhà vua còn được gọi là Thiên tử 天子 (con trời). Vì có địa vị của con trời ở tận trên cao nên lại dùng một chữ Thượng 上. Từ Thiên tử bắt gặp đầu tiên trong bộ tổng tập ca dao đầu tiên của Trung Hoa là Thi kinh 詩經. Trong Thi kinh詩經 phần Đại Nhã大雅, bài Gia Lạc 假樂 (chương VI) có câu:

Chi cương chi kỷ            之綱之紀
Yến cập bằng hữu                    晏及朋友
Bách bích khanh sĩ         百辟卿士
Mỵ vu thiên tử                媚于天子
Bất giải vu vị                  不解于位
Dân chi du hí (kí)            民之攸塈

Tạm dịch:

Vua chăm sóc việc nước được ổn định.
Thì các bề tôi nhờ đấy mà được bình yên
Hằng trăm bực chư hầu và quan khanh sĩ
Đều thương mến nhà vua.
Không lười biếng trong chức vị của mình,
Thì dân chúng được yên ổn nghỉ ngơi.

(Theo Khổng Tử 孔子, Thi Kinh詩經, tập 2 (Tạ Quang Phát dịch chú, GS. Bửu Cầm khảo cứu), Nxb Văn học, 2004, tr. 608 - 609).

Chữ Thượng上 bắt gặp đầu tiên trong sách Quân tử - Quân thần 君子 - 君臣 và có thể đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển văn tự Trung Hoa. Về sau, Tần Thuỷ Hoàng 秦始皇 đã định ra tôn hiệu Hoàng Đế 皇帝, không kể các mỹ hiệu như Thiên tử, Thượng đều là những mỹ từ phiếm xưng ông vua, một loại người có quyền thống trị tối cao đối với mọi thân dân. Thời Hán 漢, Ban Cố 班固 trong bài phú Đông Đô 東都賦 đã sáng tạo ra hai từ mới đó là Thánh hoàng 圣皇và Thánh thượng 圣上, cụ thể như sau: “于是圣皇乃握乾符,阐坤珍,披皇图,稽帝文,赫然发愤,应若兴云,霆击昆阳,凭怒雷震 … 于是圣上亲万方之欢娱,又沐浴于膏泽,惧其侈心之将萌,而怠于东作也,乃申旧间,下明诏,命有司,班宪度,昭节俭,示太素。Vu thị thánh hoàng nãi ác càn phù, đan khôn trân, bạt hoàng đồ, kê đế văn, hách nhiên phát phẫn, ước nhược hương vân, đình kích côn dương, khanh nộ lôi chấn…. Vu thị thánh thượng thân vạn vạn chi hoan ngụ, hựu mộc dục vu cao trạch, cụ kỳ xỉ tâm chi tướng manh, nhi đãi vu đông tác dã, nãi thân cựu gián, hạ minh chiếu, mệnh hữu ty, ban hiến độ, chiêu tiết kiệm, thị thái tố…”. Nhà văn Lục Cơ 陸機 thời Tây Tấn 西晉 trong một bài thơ dâng tán tụng Tấn Huệ Đế Tư Mã Trung 晉惠帝 - 司馬忠 là Hoàng Thượng 皇上. Tư Mã Thiên 司馬遷 trong bộ Sử ký 史記, mục Thái sử công tự tự 太史公自序, gọi vị vua đương thời đang ở ngôi tức Hán Vũ Đế - Lưu Triệt 漢武帝 - 劉徹  là Chủ Thượng主上, ông viết “Chủ thượng minh thánh, nhi đức bất bố văn, hữu tư chi quá dã… 主上明聖而德不布聞有司之過也” (Đức hạnh của nhà vua mà không ban bố cho khắp thiên hạ được biết, quan Hữu Tư phải tự cho là tại lỗi của mình…).

Từ Vạn tuế 万歲 vốn là từ dùng chúc nhau thời cổ, khi người ta uống rượu, không phân biệt trên dưới, sang hèn, ai ai cũng dùng được. Đến thời Xuân Thu - Chiến Quốc 春秋 - 戰國, do được lưu hành trong cung thất của các chư hầu, dần mở ra xu thế độc chiếm của nhà vua. Mùa thu năm đầu tiên của niên hiệu Nguyên Phong 元封 (năm 110 TCN), Hán Vũ Đế 漢武帝 lên núi Trung Sơn 中山, quan binh chào đón nhà vua bằng tiếng tung hô vạn tuế.  Qua thời Đông Hán 東漢, tiếng Vạn tuế là lời chúc tụng nhà vua. Về sau, từ chúc tụng lại trở thành  một đại từ xưng hô, hoàng đế được gọi tắt là vạn tuế. Vì thế, từ vạn tuế có 02 ý nghĩa, một là “muôn tuổi”, hai là nhà vua. Mấy đại từ Thánh thượng, Hoàng thượng, Vạn tuế, trong bất kỳ tấu chương nào cũng có quyền sử dụng. Từ Kim thượng 今上là tôn xưng do các đại thần của Vũ Đế tôn tặng, nó có ý nghĩa chỉ định vị hoàng đế đang tại vị, cũng là một từ tôn sung, hàm ý của nó là đương kim hoàng thượng 當今皇上.

Ngoài mấy đại từ xưng hô trên, chúng ta còn thấy trong lịch sử, người ta còn dùng từ Bệ hạ陛下. Chữ Bệ 陛 nghĩa gốc của nó là “bậc thềm lên xuống trong cung đình”. Nó cũng là một từ phiếm chỉ các cận thần nơi cung khuyết cùng các thị vệ trong hoàng cung. Sách Độc Đoán 獨斷 của Sái Ung 蔡雍 (Đông Hán) giải thích rằng: “gọi là Bệ hạ, là lời nói với thiên tử của quần thần, không dám trực tiếp nói thẳng với thiên tử, mà phải gọi những kẻ hầu đứng dưới bậc thềm thay cho tên gọi thiên tử, từ cái ý kẻ thấp hèn biểu đạt lên bậc chí tôn, trên sách vở cũng viết như thế”. Điều đó chúng minh rằng, thời xưa, kẻ bầy tôi không được gọi thẳng nhà vua, chỉ có thể lấy những kẻ hầu hạ dưới thềm để gọi. Từ Bệ hạ về sau lại trở thành một từ tôn xưng của hoàng đế và đi vào các văn bản cung đình như Tấu chương 奏章,, Chiếu lệnh 詔令. Đến như từ Gia 爺 trong Vạn tuế gia 萬歲爺, Lão Phật gia 老佛爺 là một kiểu tôn xưng vua và thái hậu của cung nữ, thái giám trong nội cung.

Bên cạnh đó, hệ thống từ xưng hô của hoàng đế còn có những từ thường dùng như cô 孤, quả 寡 trong cụm từ xưng cô đạo quả 稱孤道寡. Thực ra, cụm từ này xuất hiện sau này. Ngay từ khi vua Thành Thang 成湯của nhà Thương đánh vua Kiệt 桀, theo các tài liệu khảo chứng trongThang Thệ 湯誓, Thang Cáo 湯誥, vua Thang thường dùng cụm từ “Dư Nhất Nhân 予一人”. Đó có lẽ là cụm từ thường dùng thời bấy giờ. Trong sách Lão Tử 老子, khi chép về những khiêm từ của bậc vương hầu đều ghi là cô quả 孤寡, bất cốc 不穀…, đó là những đại từ khiêm xưng nhằm thể hiện là người ít đức độ, thường được dùng ở các nước chư hầu nhỏ. Cụm từ quả nhân 寡人 (rút gọn từ quả đức chi nhân 寡德之人) chưa bao giờ là từ chuyên dùng cho bất kỳ vị quân chủ nào cả. Nàng Trang Khương 莊姜, vợ vua Vệ Trang Công 衛莊公 cũng tự xưng là quả nhân. Có lẽ đây là một mỹ từ khiêm xưng trong giao tế thời cổ vậy. Căn cứ vào những khảo chứng của Triệu Dực趙翼 trong Cai Dư tùng khảo 該輿叢考, từ thời Đường 唐 trở về sau, từ quả nhân mới được thông dụng cho vương hầu, dần dần trở thành từ chuyên dụng cho vua. Về chữ Bất Cốc 不穀, nghĩa cổ của chữ Cốccó nghĩa là thiện 善,bất cốc có nghĩa là người bất thiện, tức kẻ ác. Vì ý nghĩa ấy, về sau từ này ít được thông dụng.

Tương tự như từ quả nhân, từ Trẫm 朕 vốn cũng là từ xưng hô, đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (Tôi, ta). Trước thời Tần Thuỷ Hoàng thứ 26, chữ này là chữ thông dụng trong giao tiếp. Trong Sở Từ 楚辭, Khuất Nguyên 屈原 cũng đã viết: Trẫm hoàng khảo viết Bá Dung 朕皇考曰伯庸 (hoàng khảo (tức là cha đã mất) của ta gọi là Bá Dung). Từ đời Tần Thuỷ Hoàng thứ 26 về sau, ngoài việc sử dụng từ hoàng đế, ông còn tuyên bố sử dụng từ Trẫm như một từ chuyên dùng riêng cho vua. Các triều đại về sau tiếp nói theo truyền thống ấy. Do đó, sau khi Tần Thuỷ Hoàng đổi lại danh hiệu thì từ bách quan đến trăm họ không ai dám dùng từ này nữa. Xem xét lại ngữ lục trong Bắc sử, ngoài các hoàng đế Trung Hoa, các vị Hoàng hậu 皇后, Hoàng Thái hậu 皇太后 khi buông rèm thính chính cũng xưng trẫm. Điển hình như Lã Thái hậu 呂太后 thời Tây Hán 西漢, Đậu Thái hậu 竇太后 thời Đông Hán 東漢, Hồ Thái hậu 胡太后 thời Bắc Nguỵ 北魏. Đến Võ Tắc Thiên 武則天, vị nữ hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc khi xưng hô, hạ chiếu, ban sắc cũng xưng là Trẫm.

3. Danh xưng của hoàng tộc: Quan hệ xưng hô của những người thân thuộc huyết thống hoặc phi tử của hoàng đế đều khác với tầng lớp bình dân và quý tộc đương thời, mỗi một quan hệ đều có cách xưng hô đặc biệt. Cụ thể có thể giới thuyết như sau:

Thái Thượng hoàng 太上皇 là từ tôn xưng thân phụ của hoàng đế đang tại vị. Tần Thuỷ Hoàng truy phong cho cha là Tần Trang Tương Vương 秦莊襄王 là Thái Thượng hoàng. Từ đời Hán về sau, danh xưng này cũng được dùng để chỉ cho những người cha còn sống của nhà vua tại vị, ví dụ như Vũ Thành Đế 武成帝 thời Bắc Tề 北齊, Đường Cao Tổ 唐高祖, Tống Huy Tông 宋徽宗, Thanh Cao Tông 清高宗. Sau khi truyền ngôi cho con, vua cha đều được tôn là Thái Thượng hoàng.

Thái hậu 太后: là tiếng tôn xưng cho mẹ của thiên tử và chư hầu. Thời Chiến Quốc, mẹ các vua chư hầu đều tôn xưng là thái hậu. Thời Tần, Hán về sau xưng là Hoàng Thái hậu 皇太后,  đời Thanh 清 gọi là mẫu hậu 母后, thánh mẫu 聖母.

Thái phi 太妃: là tôn hiệu tôn xưng các phi tần của thân phụ hoàng đế, còn gọi là Hoàng Thái phi 皇太妃.

Thái hoàng thái hậu 太皇太后: là từ tôn xưng bà nội của vua. Chẳng hạn, Vương Chính Quân 王正昀 thời Hán được tôn là Thái Hoàng Thái hậu.

Hoàng hậu 皇后: từ xưng hô vợ chính của vua. Đời Chu, vợ chính của vua là hậu 后. Sau Tần Thuỷ Hoàng điều chỉnh và gọi là hoàng hậu, là người được tôn sùng là mẫu nghi thiên hạ 姆儀天下.

Phi 妃: tức là thiếp của hoàng đế, từ này còn là cách xưng hô với vợ chính của thái tử, gọi là Thái tử phi 太子妃. Thiếp của vua được gọi là Phi bắt đầu từ đời Chu. Thời Tần gọi là Hoàng phi 皇妃. Thời Nam Bắc triều 南北朝 gọi là Quý phi 貴妃. Đời Minh mới có danh hiệu Hoàng quý phi 皇貴妃. Từ đó về sau, đẳng cấp phi có 03 bậc: Hoàng quý phi – Quý phi – Phi.

Thái tử 太子: là tiếng xưng hô người sẽ kế vị ngôi chính thống, còn được gọi là Hoàng thái tử 皇太子. Thời Chu, con trưởng chính thất của vua mới được gọi là thái tử. Từ Tần Hán về sau, người được chọn kế thừa ngai vàng được gọi là thái tử với một nghi lễ tấn phong khá phức tạp. Cung thất của thái tử được đặt ở phía đông hoàng cung nên còn được gọi là Đông cung thái tử 東宮太子.

A Ca 阿哥: Tên gọi chung cho các con trai của hoàng đế nhà Thanh. Hoàng tử được sinh hạ cứ thứ tự mà gọi, Đại A ca, Nhị a ca, Tam A ca… khi đến tuổi lập phủ đệ, nạp phi thì căn cứ theo tước vị mà xưng hô không còn gọi là A ca nữa.

Công chủ (thường gọi là công chúa) 公主 : tên gọi của con gái hoàng đế. Trước thời Xuân Thu được gọi là Vương Cơ 王姬. Thời Chiến Quốc mới gọi là Công chúa, đời sau cứ theo đó mà gọi. Vì sao gọi là công chủ? Nguyên do là khi công chúa hạ giá, nhà vua thường giao cho các vị trong vương công trong hoàng tộc làm chủ hôn. Đến triều Tống 宋, việc chủ trì cưới gả do vua đích thân quyết định và làm chủ hôn nên đổi thành Đế Cơ 帝姬. Đến thời Nam Tống 南宋 thì khôi phục lại tên gọi công chúa.

Trưởng công chúa長公主: Tên gọi xưng hiệu của chị gái hoặc em gái hoàng đế.

Đại trưởng công chúa 大長公主: Tên gọi xưng hiệu của cô hoặc dì của hoàng đế. Từ triều đại nhà Hán về sau, từ này được sử dụng phổ biến.

Hoàng Thái tôn 皇太孫: là tiếng xưng hô người cháu trưởng của hoàng đế. Đây là trường hợp thái tử bị chết hoặc bị phế truất nên lập con thái tử làm hoàng thái tôn, người thừa kế ngôi hoàng đế sau này.

Hoàng tôn 皇孫: tên gọi chung cho các cháu của hoàng đế, cách gọi này bắt đầu từ triều Tấn 晉. Con của hoàng tôn, tức đời thứ tư gọi là Hoàng tằng tôn 皇曾孫, đời thứ năm gọi là Hoàng huyền tôn 皇玄孫.

Quốc cữu 國舅: tên gọi xưng hiệu của cậu hoặc anh em vợ của hoàng đế. Triều Liêu 遼朝 thường dùng danh xưng này đặt trước các tước vị như: quốc cữu thái sư 國舅太師, quốc cữu thái uý 國舅太尉…

Phò mã 附馬: xưng hiệu của con rể hoàng đế. Thời Nguỵ Tấn 魏晉, đây vốn là tên một chức quan. Thời Hán Vũ đế 漢武帝 đặt chức phò mã đô uý 附馬都尉 chuyên nắm giữ phó xa 付車 (xe dự bị của vua do ngựa kéo). Vị trí này phần lớn do người trong hoàng thất phụ trách. Đến đời Tam quốc 三國 Tào Nguỵ 曹魏, Hà Yến 何燕là con rể vua đảm nhận chức vụ này, rồi Đỗ Dự 杜譽 lấy con gái Tư Mã Ý 司馬懿 là An Lục công chúa 安綠 公主, Vương Tế 王濟 lấy con gái Tư Mã Chiêu 司馬昭 là Thường Sơn công chúa 常山公主 đều nhậm chức Phò mã đô uý, gọi tắt là Phò mã. Từ đó thành thường lệ, người đời sau gọi con rể vua là phò mã.

Cách cách 格格: Từ xưng hô cho con gái hoàng tộc triều Thanh. Trong tiếng Mãn 滿語 có nghĩa là tiểu thư. Con gái vua thì gọi là Cố luân cách cách 雇侖格格 (Cố Luân trong tiếng Mãn là quốc gia), con gái thân vương 親王 hoặc Phi Tần 妃嬪 thì gọi là Hoà Thạc cách cách 和碩格格 (Hoà Thạc trong tiếng Mãn là một địa khu cụ thể), con gái quận vương 郡王 gọi là Đa La cách cách 多羅格格. Con gái của Bối Lặc 貝勒 được phong Quận quân 郡君, cũng gọi là Đa La cách cách. Con gái của Bối tử 貝子phong Huyện quân 縣君, còn gọi là Cố Sơn cách cách 雇山格格. Con gái của Trấn Quốc công 鎮國公, Phụ Quốc công 輔國公 được phong là Hương quân 鄉君, gọi là cách cách 格格.

Ngạch Phò 額附: danh hiệu của chồng công chúa. Địa vị và vị trí trên tước Hầu 侯, Bá 伯.

Thân Vương 親王: chỉ những người trong huyết thống nhà vua được phong vương. Trong các tước vị, Thân vương là đứng đầu.

Quận vương 郡王: tên một tước vị, đất phong ở một quận.

Thế tử 世子: tên gọi con trưởng của thân vương.

Phúc Tấn 福晉: chỉ vợ của các bậc vương công đại thần. Trong tiếng Mãn, Phúc Tấn có nghĩa là vợ con.

Bối Lặc 貝勒:  tên tước phong cho tôn thất của nhà Thanh. Bậc thức 5 trong tổng số 14 bậc. Tên đầy đủ là Đa La Bối Lặc.

Bối Tử 貝子: tên tước phong tôn thất nhà Thanh. Tên đầy đủ là Cố Sơn bối lặc. Vị trí đứng thứ 6 trong tổng số 14 bậc.

Quy Thành, Quý Xuân Nhâm Thìn

Friday, November 9, 2018

James C. Collins: “Good is the enemy of great”

09.11.2018. Trong lúc đang làm nghiên cứu mới, nghĩ đến chữ “Great” thì lại nhớ ra phải đọc lại vài dòng của Collins.

“Good is the enemy of great. And that is one of the key reasons why we have so little that becomes great. We don't have great schools, principally because we have good schools. We don't have great government, principally because we have good government. Few people attain great lives, in large part because it is just so easy to settle for a good life.”


— Jim Collins, Good to Great: Why Some Companies Make the Leap... and Others Don't.

Wednesday, November 7, 2018

Cần nhiều ngày suy nghĩ để ra cái nguệch ngoạc này

08.11.2018. Một sơ đồ trông đơn giản, nguệch ngoạc thế này mà lấy đi rất nhiều thời gian làm dữ liệu, suy nghĩ và liên kết logic từ tài liệu lý thuyết, lịch sử và quan sát.



Đó là một diễn biến từ tạo tác văn hóa trên mặt tiền nhà kiểu hiện đại thời đầu thế kỷ XX ở Hà Nội, để làm rõ nội dung về tiếp biến văn hóa trong cộng đồng đô thị hiện đại ở Việt Nam.

Bài nghiên cứu sẽ sử dụng Baysian statistics (hierarchical) và Bayesian Network (causality model) để phân tích và tìm tòi hiểu biết từ hình ảnh lưu trữ. Các phân tích sử dụng dữ liệu rời rạc. Bài toán mở rộng có thể sử dụng thêm Neural Network Analysis.

Giống như nhiều lần trước, vài nét nguệch ngoạc ban đầu có thể sẽ lớn dần theo công sức, thời gian, nỗ lực tính toán thống kê, lập trình, và suy xét, để trở thành những công trình có giá trị quan trọng và tồn tại lâu dài trong kho tàng hiểu biết KHXH&NV.

Friday, November 2, 2018

Associate Editor — Palgrave Communications (Nature)

02.11.2018 — Tôi đã chính thức vào ban biên tập của tạp chí Palgrave Communications (trên hệ thống Nature Research): https://www.nature.com/palcomms/.

Vị trí của tôi là Associate Editor.



Đây là tạp chí thứ 2 của Nature tôi đã và đang phục vụ với tư cách là thành viên ban biên tập. Mục tiêu của tôi là mang tên Việt Nam lên bản đồ khoa học của các ngôi đền như Nature, Science, PNAS...

Joing Scientific Data (Nature), Sept 28.

Work station (vquanhoang):



***


Thursday, November 1, 2018

Người có khí chất cao quý hay không, chỉ cần nhìn vào 6 điểm này là biết rõ

02.11.2018. Ai cũng muốn được cao quý trong đời, được nể trọng. Nhưng ít người biết rằng tiền bạc không làm nên người cao quý, danh vọng không làm nên người đáng trọng. Rốt cuộc thì người cao quý, họ là ai?

Người xưa phân biệt “phú” và “quý” rất rõ ràng. Nhà giàu trong vùng, quá khứ gọi là “thổ hào”, của cải đầy kho, người hầu cả trăm. Nhưng có nhiều “thổ hào” mãi chỉ là kẻ trọc phú, giàu mà không sang, không quý. Nhiều người giàu cố gắng học lấy vẻ cao sang, quý phái nhưng cũng chỉ có thể là “giả quý” (cao quý giả tạo). Họ chính là “trưởng giả học làm sang” mà học mãi chẳng thành.

Wednesday, October 31, 2018

Bài mới ra trên J. Clin. Med.

31.10.2018. Bài vừa mới ra. Tạp chí Journal of Clinical Medicine có JIF 5.583 (ISI WoS) và CiteScore 7.07 (Scopus).

Khuat TH, Do TT, Nguyen VAT, Vu XT, Nguyen PTT, Tran K, Ho MT, Nguyen THK, Vuong TT, La VP, Vuong QH. The Dark Side of Female HIV Patient Care: Sexual and Reproductive Health Risks in Pre- and Post-Clinical Treatments. J. Clin. Med. 2018, 7(11): 402. DOI: https://doi.org/10.3390/jcm7110402. [pdf]

Tạp chí rank Top 10 trong Scopus theo dữ liệu gần nhất (2017).


Và đây là hình ảnh lúc rà soát Lit Review của Nguyễn T. Hồng Kông (5-9-2018)... Lằng nhằng ra phết.


Nhưng được IF 5.583, CiteScore 7.07 kể cũng đáng công!

Tuesday, October 30, 2018

BMGF và MDPI (thông báo của tạp chí Processes)

30.10.2018. Hôm nay trên thông báo của Processes (tạp chí khoa học về hóa học, sinh hóa, các quá trình vật liệu) cho biết quỹ NCKH uy tín bậc nhất thế giới là Bill and Melinda Gates Foundation đã chính thức tài trợ cho các tác giả công bố trên các tạp chí MDPI (thông báo 30-10).



Trước đó khoảng 2 tuần, ngày 18-10, tạp chí Processes vừa được cập nhật vào danh sách các tạp chí lần đầu có Journal Impact Factor (JIF hoặc IF) trên Journal Citation Reports® 2018, bản cập nhật tháng 10-2018 (thông báo 18-10).




First Impact Factor (JCR 2017) là 1.279 (Q3)

***

Friday, October 26, 2018

Tập huấn: Viết và biên tập khoa học

26.10.2018. Viết và biên tập khoa học theo chuẩn mực quốc tế. (Thư mời: pdf)


Journal of Clinical Medicine

26.10.2018. Journal of Clinical Medicine.

Journal Impact Factor 2017 (Journal Citation Reports 2018): 5.583. (URL: www.webofknowledge.com/JCR)

CiteScore 2017 (Scopus 2018): 7.07. Scopus Rank trong hình dưới đây. Dữ liệu của Scimago Lab: pdf. (URL: https://www.scimagojr.com/journalsearch.php?q=21100852997&tip=sid&clean=0)



Ranking của 200 tạp chí đầu tiên, với đầy đủ dữ liệu theo CiteScore 2017 có thể xem ở link sau General Medicine Rank 2017; và file pdf lưu trữ .



Thursday, October 25, 2018

Danh sách các đơn vị đóng góp nhiều nhất cho công ích bình duyệt khoa học ở Việt Nam tháng 10-2018 (Publons)

26.10.2018. Trường Đại học Thành Tây (Hà Nội) mới được bổ sung vào CSDL của Publons (Publons Institution Leaderboard ), và đứng ở vị trí số 4 của bảng tổng sắp đóng góp bình duyệt khoa học (ảnh). Để tra cứu, xem link: https://publons.com/institution/?country=99&order_by=total_merit


Wednesday, October 24, 2018

Web of Science: Double edge experiences of expatriate acculturation Navigating through personal multiculturalism

25.10.2018. Đếm số trích dẫn ISI Web of Science từ Web of Knowledge.

http://cel.webofknowledge.com/InboundService.do?customersID=Publons_CEL&smartRedirect=yes&mode=FullRecord&IsProductCode=Yes&product=CEL&Init=Yes&Func=Frame&action=retrieve&SrcApp=Publons&SrcAuth=Publons_CEL&SID=C29GGyEnSi3NI3wJXFh&UT=WOS%3A000409320400002


Web of Science: Sociodemographic Factors Influencing Vietnamese Patient Satisfaction with Healthcare Services and Some Meaningful Empirical Thresholds

25.10.2018. Web of Science: Sociodemographic Factors Influencing Vietnamese Patient Satisfaction with Healthcare Services and Some Meaningful Empirical Thresholds

http://cel.webofknowledge.com/full_record.do?product=CEL&search_mode=CitingArticles&qid=1&SID=D1NGroCmOkqWzWwnVyo&pReturnLink=&pSrcDesc=&page=1&UT=WOS:000412133400002&doc=5

Web of Science: The (ir)rational consideration of the cost of science in transition economies

25.10.2018. Web of Science's Citation Count:

http://cel.webofknowledge.com/InboundService.do?product=CEL&Func=Frame&SrcApp=Publons&SrcAuth=Publons_CEL&SID=E61ZJjPbkvxA6ZJecWu&customersID=Publons_CEL&smartRedirect=yes&mode=CitingArticles&IsProductCode=Yes&Init=Yes&viewType=summary&action=search&UT=WOS%3A000428754400004




Web of Science: Healthcare consumers’ sensitivity to costs: a reflection on behavioural economics from an emerging market

25.10.2018. Citations counted by Clarivate ISI Web of Science

http://cel.webofknowledge.com/InboundService.do?product=CEL&Func=Frame&SrcApp=Publons&SrcAuth=Publons_CEL&SID=D6rV31igzXS5OEJoYUO&customersID=Publons_CEL&smartRedirect=yes&mode=CitingArticles&IsProductCode=Yes&Init=Yes&viewType=summary&action=search&UT=WOS%3A000441070100001


Friday, October 19, 2018

Hội đồng Lý luận Trung ương: chuyên đề về khoa học

19.10.2018. Trình bày chuyên đề về khoa học trong kỷ nguyên mới (pdf) tại Hội đồng Lý luận Trung ương, Ban chấp hành Trung ương Đảng.



Bài trình bày: Một vài khuynh hướng nghiên cứu khoa học hiện đại trong kỷ nguyên 4.0 (pdf)




Sciences Po Ranking 2018

19.10.2018. QS Subject Rankings 2018 (pdf).


Saturday, September 29, 2018

Is Justified True Belief Knowledge?

Is Justified True Belief Knowledge?

Analysis, Volume 23, Issue 6, 1 June 1963, Pages 121–123, https://doi.org/10.1093/analys/23.6.121
Published: 01 June 1963
 
Archive: pdf file.

Friday, September 28, 2018

Mang tên Việt Nam lên bản đồ biên tập khoa học của Nature

28.09.2018. Nhận lời mời chính thức từ Nature và Editor in Chief của tạp chí Scientific Data, tôi đã tham gia ban biên tập (pdf).

https://www.nature.com/sdata/about/editorial-board#Social-Sciences

Phục vụ công tác biên tập khoa học của hệ thống Nature là một vinh dự lớn với bản thân tôi. Việc công ích này cũng góp phần mang tên tổ quốc lên một bản đồ biên tập khoa học được kính trọng toàn cầu. Vinh dự của tôi được nhân đôi.

Tuesday, September 25, 2018

Hình ảnh trong giấc mơ tuổi thơ

10.05.2016. Hình ảnh này là giấc mơ, là sự tiếc nuối lúc tuổi thơ của tôi. Khi nhìn thấy xác ve sáng sớm ở gốc cây nào đó, trong lòng thắc mắc, vì sao đêm qua mình lại bỏ sót chú ve này. Thật là những suy nghĩ ngây thơ. Xác suất dự báo thời điểm chính xác ve bò ra khỏi tổ là bằng 0, chưa nói ai biết quanh đó có tổ ve không, và chú ve sẽ bò lên cây nào.



Chỉ khác, bây giờ thấy xác ve trong cây sấu bên trong vườn nhà mình, thay vì trước đây là hàng sấu dọc Trần Phú, Điện Biên, hay Phan Đình Phùng.

Chợt như văng vẳng lời ca bài hát Đèn Khuya:

...
Ai biết đêm nay tôi vẫn mong chờ
Tìm lại những phút vui ngày ấu thơ.

Càng nhớ lại, càng thấy bồi hồi.

An open database of productivity in Vietnam's social sciences and humanities for public use

26.09.2018. My latest publication.

Vuong, Q. H. et al. An open database of productivity in Vietnam's social sciences and humanities for public use. Sci. Data 5:180188 doi: 10.1038/sdata.2018.188 (2018).

File: pdf. URL: https://www.nature.com/articles/sdata2018188

Sunday, September 16, 2018

Most popular ESE articles in August

10.09.2018. By Duncan Nicholas, European Science Editing blog. http://ese-bookshelf.blogspot.com/2018/09/most-popular-ese-articles-in-august.html

A look at the top five most read papers from our journal European Science Editing in the month of August.

A peer review card exchange game
Ružica Tokalić & Ana Marušic
Issue 44(3) August 2018. Original Article

http://europeanscienceediting.eu/articles/a-peer-review-card-exchange-game/

Introduction: Peer review aims to ensure the quality of research and help journal editors in the publication process. COST action PEERE, which explores peer review, including its efficiency, transparency and accountability, organised a peer review school endorsed by EASE. We developed a card exchange game based on responsibility and integrity in peer review for a hands-on training session.

Methods: We used the approach for the development of training materials about responsible research and innovation developed by the HEIRRI project, and the principles of the card game for the popularisation of the philosophy of science.

Results: We created 32 card statements about peer review, distributed across 6 domains: Responsiveness, Competence, Impartiality, Confidentiality, Constructive criticism and Responsibility to science. We adapted the instructions for the game and tested the game during the peer review school at the University of Split School of Medicine, Croatia, May 2018. The feedback by the participants was very positive.

Conclusions: The Peer Review Card Exchange Game could be used as an introductory activity for teaching integrity and ethics in peer review training.

“How did researchers get it so wrong?” The acute problem of plagiarism in Vietnamese social sciences and humanities
Quan-Hoang Vuong
Issue: 44(3) August 2018. Essays

http://europeanscienceediting.eu/articles/how-did-researchers-get-it-so-wrong-the-acute-problem-of-plagiarism-in-vietnamese-social-sciences-and-humanities/

This paper presents three cases of research ethics violations in the social sciences and humanities that involved major educational institutions in Vietnam. The violations share two common points: the use of sophistry by the accused perpetrators and their sympathisers, and the relative ease with which they succeeded unpunished. The strategies the violators used to avoid punishment could be summarised as: (i) relying on people not paying enough attention when asked to do something relatively quickly, (ii) asking for the benefit of the doubt, (iii) redefining the meaning of ethics, and (iv) defaming the whistleblowers and showing how fighting ethics violations is too costly, slow and, in the end, worthless. We offer suggestions to improve transparency: investment in translation and education about codes of conduct in Vietnam; investment in research ethics and integrity; the use of open online resources and platforms; and educating Vietnamese researchers about international standards.

3D or 3-D: a study of terminology, usage and style
Andrew J. Woods
Issue: 39(3) August 2013.Original articles

http://europeanscienceediting.eu/articles/3d-or-3-d-a-study-of-terminology-usage-and-style/

The terms “3D” and “3-D” are two alternative acronyms for the term “three-dimensional”. In the published literature both variants are commonly used but what is the derivation of the two forms and what are the drivers of usage? This paper surveys the published stereoscopic literature and examines publication-style policies to understand forces and trends

My life as an editor – John Loadsman
Ksenija Baždarić
Issue: 44(3) August 2018.My Life as an Editor

http://europeanscienceediting.eu/articles/my-life-as-an-editor-john-loadsman/

No abstract

How do authors feel when they receive negative peer reviewer comments? An experience from Chinese biomedical researchers
Kakoli Majumder
Issue: 42(2) May 2016. Original articles

http://europeanscienceediting.eu/articles/how-do-authors-feel-when-they-receive-negative-peer-reviewer-comments-an-experience-from-chinese-biomedical-researchers/

Background: Peer review is at the heart of academic publishing and has long been instrumental in bringing good science to the forefront. Peer reviewer comments provide authors with valuable suggestions to improve their manuscript; thus, even a rejected manuscript with constructive reviewer comments is highly valuable. However, peer reviewer comments can sometimes be negative, rather than constructive, damaging authors’ motivation and confidence levels.

Objective: This study aims to make editors and peer reviewers aware of how negative reviewer comments can affect authors, and suggests ways to ensure that peer review is constructive.

Methods: Through a discussion on DXY, an online community for biomedical researchers in China, authors were asked to share their experiences with negative reviewer comments; 99 participants responded. Separately, similar questions were posted on two other online communities, Academia Stack Exchange and Quora, yielding 11 responses. These responses were analyzed on the basis of their underlying emotion or message.

Results: The authors’ responses indicate that they appreciate receiving constructive reviewer comments and benefit from such comments. However, authors are often demoralized when they receive comments that are superficial, harsh, or overcritical, and do not provide constructive suggestions for improvement.

Conclusion: While it is true that peer review work claims a lot of time and energy from busy scientists, the purpose is lost when reviewer comments are purely negative. If peer reviewers could keep in mind the feelings of authors while drawing up their reports, peer review would become more effective and a more positive experience for authors.

Saturday, September 15, 2018

Bài đọc nhiều nhất IJTIS tháng 9-2018

15.09.2018. IJTIS thống kê hàng tháng bài đọc nhiều. Tháng này có hai bài cũ xuất trong top 10 most read (pdf file).

Thursday, September 13, 2018

Special Issue "Social Public Health System and Sustainability"

13.09.2018. A special issue of Sustainability (ISSN 2071-1050). This special issue belongs to the section "Social Ecology and Sustainability". Deadline for manuscript submissions: 30 September 2019.
Journal Impact Factor: 2.075 (2017) ; 5-Year Impact Factor: 2.177 (2017) 
CiteScore: 2.37 (2017)
 

Wednesday, September 12, 2018

Hoàn lương rực rỡ

13.09.2018. An Ninh Thế Giới #128, tháng 9-2018.


Publons' 2018 Peer Review Awards

SSHPA (12-09-2018) – Sau nhiều ngày chờ đợi, cuối cùng Publons (thuộc Clarivate Analytics Web of Science) đã gọi tên những nhà bình duyệt, biên tập viên, viện nghiên cứu có những thành tựu và đóng góp không mệt mỏi cho bình duyệt khoa học trong năm 2018.

Publons Peer Review Awards 2018

12.09.2018. Awarded in the Peer Review Week 2018, 10 to 15 Sept 2018 (pdf). URL: https://publons.com/community/awards/peer-review-awards-2018/



Over 6,000 experts are honored as world-class peer reviewers and editors in Publons’ 2018 global Peer Review Awards!

The awards, announced during this year’s Peer Review Week, celebrate reviewers as the #SentinelsofScience and research, tirelessly proving their unwavering commitment towards the quality and integrity of scholarly communication.

In 2018, there were:
  •     230+ award-winning reviews written for more than 10,000 journals
  •     2,000+ institutions named as housing the world’s top reviewers and editors
  •     100+ countries celebrated for hosting our 6,000+ award-winners
  •     38 Publons Academy graduates named in this year’s awards.
Click on any of the Award categories below to see the top reviewers for 2018, and check out our methodology here.

Saturday, September 8, 2018

Bài từ 13 năm trước, nay cited

08.09.2018. Hôm nay thấy báo có bài được trích dẫn. Cái hay là bài từ 2005, nay có trích dẫn như là sống lại.




Monday, September 3, 2018

Hetalizine - Always by your side

03.09.2018. Dự án vẽ tranh, in sách và bán của Thu Trang: Hetalizine - Always by your side.

Nay đã hoàn thành, sách in cũng bán gần hết và bản mềm đưa lên Google Books lưu trữ: Google Books Item

Khoa học Trung Quốc ngày nay giàu quá!

03.09.2018. Bài nghiên cứu này tôi là một trong 4 reviewers bình duyệt bản thảo nộp. Cũng là reviewer đề nghị cho đăng sau lượt sửa thứ nhất: https://doi.org/10.3390/sym10090377. Bây giờ, ban biên tập liên lạc lại cho biết bài cuối cùng được chấp thuận và đã xuất bản. Tạp chí này rất uy tín có JIF 1.256 và CiteScore 1.32, và trong Q1 Scopus (86% percentile 44/327) của phân mục lớn General Mathematics. Tất nhiên vì thế mà các tác giả phấn khởi rồi.



Tuy thế điều đáng nói là, việc xong rồi nay có dịp nhìn lại tổng thể (lúc trước cắm mặt vào các yếu tố kỹ thuật, không có dịp quan sát). Chợt nhận ra, sau khi học đếm như trẻ con, rằng chỉ riêng dự án nghiên cứu này đã nhận được tài trợ từ 9 nguồn tài chính khác nhau!

Chỉ biết thốt lên là Trung Quốc nay giầu quá. Đầu tư cho khoa học của họ nhiều quá. Và các tác giả của họ có điều kiện vượt trội so với ngay cả các nhà nghiên cứu của Châu Âu và Mỹ.


Sunday, September 2, 2018

Giáo sư 74 tuổi của Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội lại có bài mới quốc tế WoS và Scopus Q2

02.09.2018. GS Đàm Văn Nhuệ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội tiếp tục có công bố cùng các đồng tác giả trên tạp chí International Journal of Environmental Research and Public Health (IJERPH), có hệ số tác động Journal Impact Factor 2.145 năm 2017 (theo báo cáo Journal Citation Reports 2018 của Clarivate Analytics).

Friday, August 31, 2018

Đại hội Triết học Thế giới lần thứ XXIV (Bắc Kinh, Trung Quốc, 13-20/8/1018)

30.08.2018. Bài tổng kết rất công phu của GS.TS. Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (VASS) về Đại hội Triết học thế giới 2018 tại Bắc Kinh. (URL: https://vass.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/TinTucHoiNghiHoiThao/View_Detail.aspx?ItemId=1170)

Thursday, August 30, 2018

Số 50

30.08.2018. Con số 50 là 1/2 chặng đường để chạm mốc 3 con số, 100. Tôi vừa hoàn thành báo cáo bình duyệt bản thảo thứ 50, có ghi nhận trên Publons. Tuy chưa phải là nhiều so với thế giới ngoài kia, nhưng cũng rất tốn công sức. Bản thảo thứ 50 vừa nộp cũng mướt mồ hôi. Chủ đề bài rất nóng bỏng, sử dụng công nghệ AI, deep neural networks (DNN) trong việc khai thác thông tin y tế và hành vi sức khỏe qua mạng xã hội.

Monday, August 27, 2018

Mathematical Reviews: đã một thập kỷ trôi qua

27.08.2018. Mathematical Reviews là ấn phẩm mang tính thống kê giai đoạn các tác phẩm nghiên cứu toán học của American Mathematical Society. Xem thêm về ấn phẩm này: https://en.wikipedia.org/wiki/Mathematical_Reviews;

School of Athens by Thu Trang

27.08.2018. Series tranh triết học của Thu Trang.

https://tapas.io/series/School-of-Athens

Nhiều người yêu thích series này. Sau hơn 15 tháng có gần 6K lượt xem, và 525 người theo dõi thường xuyên. Họ thảo luận có vẻ cũng sôi nổi, dường như là toàn thanh niên các nước khác nhau.


The XXIV World Congress of Philosophy, Peking University, China 2018.

18.08.2018. Đại hội Triết học Thế giới lần thứ 24 (XXIV World Congress of Philosophy) tổ chức tại Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc từ 13-20 tháng 8 năm 2018. http://wcp2018.pku.edu.cn/yw/Programme/index.htm

Sunday, August 26, 2018

Wednesday, August 22, 2018

Đương kim giải thưởng Tạ Quang Bửu 2018

22.8.2018. TS Trần Đình Phong của USTH, người nhận giải thưởng chính Tạ Quang Bửu năm 2018.


(TS Phong: đầu tiên bên trái)

Friday, August 17, 2018

Publishing an R package in the Journal of Statistical Software

24.04.2014. I’ve been an editor of JSS for the last few years, and as a result I tend to get email from people asking me about publishing papers describing R packages in JSS. So for all those wondering, here are some general comments.

Tuesday, August 14, 2018

Chùa Ráng (Viên Minh) - Phú Xuyên, Hà Nội

14.08.2018. Thăm chùa Viên Minh (hay gọi là chùa Ráng). Một ngôi chùa yên tĩnh, còn in đậm chất thôn quê. Nơi đây có vị cao tăng làm nông đã trụ trì gần trăm năm, Thích Phổ Tuệ.


Wednesday, August 8, 2018

2018 Scholar Metrics Released

08.08.2018. Scholar Metrics provide an easy way for authors to quickly gauge the visibility and influence of recent articles in scholarly publications. Today, we are releasing the 2018 version of Scholar Metrics.

Sunday, August 5, 2018

Waiting for Gödel

29.06.2016 (by Siobhan Roberts - The New Yorker) - In June of 1975, the Office of the White House Press Secretary announced President Gerald R. Ford’s picks for the National Medal of Science. One went to the Austrian-born mathematician and logician Kurt Gödel.

Hoa sấu vườn hè

5.8.2018. Đang ở giữa lòng châu Âu, bỗng nhớ vườn quê của gia đình quá.


Boltzmann - Entropy - Wien

05.08.2018. Tôi đến thỉnh cụ Ludwig Boltzmann bên mộ phần của Boltzmann ở Zentralfriedhof, Vienna (Wien) với tượng bán thân và công thức entropy. Một ngày nóng 32 độ C ở Wien. Hai bố con đi mải miết, tìm kiếm trong hàng vạn ngôi mộ (vì không có bản đồ và không có kết nối Internet) chỉ bằng suy đoán.


Phương trình Boltzmann:

S = kB lnW,

trong đó hằng số Boltzmann kB = 1.38065 × 10−23 J/K.

Xem thêm về khái niệm vô cùng quan trọng này tại trang wiki lý thú, rất đáng bỏ thời gian tìm hiểu.





Saturday, August 4, 2018

Quảng trường Thánh Stephans

02.08.2018. Ở chỗ Stephansplatz Wien có Bankhaus Spängler, ngân hàng tư nhân đầu tiên thành lập năm 1828 ở vùng Salzburg.


Ngân hàng ban đầu do Johann Alois Duregger thành lập, với giấy phép hoạt động ngân hàng năm 1828. Đến năm 1854, Carl Spängler tham gia vào ngân hàng, và một năm sau đó trở thành con rể của Duregger. Dòng họ Spängler đã liên tục điều hành ngân hàng qua 7 thế hệ kể từ năm 1855.

Friday, August 3, 2018

Universität Wien

Thành lập năm 1365. Hơn 6500 giảng viên. 94000 sinh viên. https://www.univie.ac.at/en/


Khoa học ở La Mã Thần Thánh

03.08.2018. Cố đô La Mã Thần Thánh có góc khoa học thế này. Món này gọi là "bia kèm xác suất".


Thursday, August 2, 2018

Niềm đam mê nghiên cứu khoa học của “hai anh em nhà họ Hồ”

31.07.2018. (Archive pdf) Hồ Mạnh Tùng và Hồ Mạnh Toàn đều là các nhà nghiên cứu trẻ trong lĩnh vực khoa học xã hội ở độ tuổi dưới 30. Mặc dù mới tham gia nghiên cứu khoa học chưa lâu, nhưng 2 anh em nhà họ Hồ đã có thành tích khoa học ấn tượng.

Vienna 2.8.2018

Wien 02.08.2018. Stephansplatz. Buổi chiều ở cố đô La Mã Thần Thánh và đế chế Nhà Habsburg.